Chương IX - Tài Liệu D

Tài Liệu Tham Khảo

1. Báo cáo hỏi cung (viết tay) của Hoàng Văn Chung, binh nhất, Trung Đội 2/ĐĐ8/TĐ 966/Trung Đoàn 32.

2. Tờ trình tóm lược - Công tác của TĐ 635/Trung Đoàn 33.

3. Bản dịch (viết tay) sổ nhật ký của một bộ đội thuộc TĐ 635.

4. Bản dịch và bản tóm lược của tài liệu liên quan đến TĐ 635.

5. Tóm tắt thông tin cung cấp bởi Đoàn Ngọc Định, ĐĐ4/TĐ 635/Trung Đoàn 32. Bị bắt ngày 9/8/65 tại Lệ Thanh trong trận Đức Cơ.

6. Hỏi cung Đoàn Ngọc Định, ĐĐ4/TĐ 635/ Trung Đoàn 32. Bị bắt ngày 9/8/65 tại Đức Cơ.

7. Lời khai của Hoàn Thế U, bộ đội của TĐ 8/Trung Đoàn 66, ngày 7/11/65,

8. Hỏi cung binh nhất Phạm Ngọc Hoàng, TĐ 9/Trung Đoàn 66, ngày 28/11/65.

9. Lời khai của Nguyẻn Nghệ Thung, bộ đội của TĐ 635/ Trung Đoàn 32, ngày 23/11/65.

10. Tóm lược của phiên hiệu của các đơn vị VC/BQ do tù binh cung cấp, ngày 20/11/65.

11. Lời khai của trung sĩ Phạm Sâm, bộ đội ĐĐ Truyền Tin/Trung Đoàn 101B, ngày 7/11/65.

12. Lời khai của binh nhất Trần Văn Thanh, bộ đội ĐĐC-4/TĐ 1/Trung Đoàn 101B/SĐ 325, ngày 5/11/65.

13. Lời khai của 13 bộ đội bị bắt tại một bệnh xá trung đoàn ngày 1/11/65.

14. Hỏi cung sơ khởi thượng sĩ Cao Xuân Hải, bộ đội ĐĐ2/Trung Đoàn 324, ngày 3/11/65.

15. Hỏi cung sơ khởi Trần Ngọc Lưỡng, bộ đội ĐĐ C-18/Trung Đoàn 101, ngày 2/11/65.

16. Hỏi cung sơ khởi 3 bộ đội đầu hàng ngày 30/10/65.

17. Hỏi cung sơ khởi Hoàng Văn Chung, ĐĐ 8/TĐ 966/Trung Đoàn 32, ngày 31/10/65.

18. Thẩm vấn hạ sĩ Nguyển Xuân Tiến, ngày 29/10/65.

19. Ấn bản của hỏi cung sơ khởi Phạm Ngọc Hoàng, bộ đội TĐ9/Trung Đoàn 66/Sư Đoàn 304, do Phòng Nhì/QĐII.

20. Hỏi cung thiếu úy Bùi Văn Con (tự Cường), sĩ quan chính trị viên, ĐĐ Truyền Tin/Trung Đoàn 33 (còn gọi là Trung Đoàn 101B).

21. Báo cáo Hỏi cung sơ khởi. Báo cáo liên quan đến lời hỏi cung của Bùi Văn Cường (tự Con), sĩ quan chính trị viên, ĐĐ Truyền Tin/Trung Đoàn 33 (còn gọi là Trung Đoàn 101B), ngày 27/11/65.

22. Hỏi cung bổ túc. Báo cáo liên quan tới hỏi cung thiếu úy Bùi Văn Cường (tự Con), sĩ quan chính trị viên, ĐĐ Truyền Tin/Trung Đoàn 33 (còn gọi là Trung Đoàn 101B), ngày 30/11/65.

23. Hồi chánh viên, thiếu úy Bùi Văn Cường. Báo cáo hỏi cung bổ túc đương sự sĩ quan chính trị viên, ĐĐ Truyền Tin/Trung Đoàn 33 (còn gọi là Trung Đoàn 101B), ngày 3/12/65.

24. Báo cáo Hỏi cung sơ khởi. Báo cáo liên quan đến lời hỏi cung của trung sĩ Lê Văn Hiếm, trung đội trưởng/TĐ/Trung Đoàn 66, ngày 2/12/65.

25. Bộ Tư Lệnh, Vùng Chiến Thuật ̣Đặc Biệt 24, Ban Cố Vấn, báo cáo chiến trường, ngày 15/11/65.

26. Bản dịch của Tiêu lệnh tác chiến điều Trung Đoàn 32 lập ổ phục kích, biên soạn tại Sở Chỉ Huy Trung Đoàn 32 ngày 12/10/65.

27. Báo cáo tình báo, BTL, SĐ1KK, Phòng nhì, ngày 24/11/65. Đề tài: thung lũng Ia Drang (Silver Bayonet 1) YA 9104 ngày 14-19/11/ 65.

28. Phỏng vấn ngày 10 và 12 với thiếu tá Major James S. O'Neal, thiết giáp, Quân Lực Hoa Kỳ, cố vấn Thiết Đoàn 3 VN là đơn vị tham chiến trong trận giải cứu trại LLĐB tháng 10/65.

29. Armor in Vietnam's Central Highlands. tác giả Lt Col. Edward B. Smith, Jr - Armor Magazine, May-June 1966, trang 10-15.

30. Headquarters, 1st Air Cavalry Division, Pleiku Campaign.

31. The Lure and the Ambush, tường thuật mở màn trận đánh của Đợt III trong the Struggle for the Highlands 19 Oct 65-26 Nov 65, tác giả Maj. William P. Boyle và Major Robert Samabria.

32. Headquarters 1/7 Cavalry Battalion, Combat After Action Report, Ia Drang Valley Operation, 14-16 Nov 65.

generalhieu