|
Đại Tá Phạm Văn Hưởng
Tiểu Sử
Sinh năm 1923 tại Phát Diệm, Kim Sơn, Ninh B́nh.
Cựu đệ tử Ḍng Chúa Cứu Thế Huế và Ḍng Chúa Cứu Thế Thái Hà, Hà Nội.
T́nh nguyện nhập học Sĩ quan Khóa 2, Huế.
Sau khi măn khóa, đi hành quân các Tỉnh Thái B́nh, Bùi Chu, Nam Định và Ḥa B́nh.
Tháng 6.1952, học Khóa Chiến thuật Chiến lược tại Hà Nội.
Trong Chiến dịch Lotus (Tỉnh Ḥa B́nh), được Quốc trưởng Bảo Đại gắn Bảo quốc huân chương Đệ ngũ đẳng và Anh dũng bội tinh với ngành dương liễu tại mặt trận.
Sau đó, trong Chiến dịch Tây Bắc (Sơn La, Lai Châu), ông bị Cộng sản bắt làm tù binh từ Tháng 11.1952 tới Tháng 12.1954 th́ được thả.
Tháng 01.1955, trốn vào Nam.
Tháng 8.1955, được gọi tái ngũ.
Sau khi tham dự Khóa Tham mưu, ông lần lượt được cử giữ các chức vụ: Trưởng Pḥng I Chiến dịch Trương Tấn Bửu, Trưởng Cơ quan Thanh toán Chiến dịch TTB, Chánh văn pḥng Tham Mưu Trưởng Liên quân / Bộ TTM . Tại đây, ông được gắn Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương.
Tháng 2.1958, Đại úy Trưởng Pḥng An ninh Bộ Quốc pḥng.
Tháng 10.1958, Tham Mưu Phó Lữ Đoàn Liên Binh Pḥng Vệ Phủ Tổng Thống.
Ngày 01.01.1961, thăng Thiếu tá.
Sau đảo chánh 01.11.1963, bị giam giữ một tuần.
Tháng 01.1964, thuyên chuyển ra Vùng II, thuộc Sư đoàn 23, đóng tại Ban Mê Thuột.
Tại đây, được cử làm Quân trấn trưởng, kiêm Trưởng pḥng Ấp Tân Sinh Khu 23 Chiến thuật.
Tháng 5.1964, về làm Chánh sự vụ Sở Nông thôn thuộc Nha Ấp Tân Sinh. Sau nâng cấp thành Tổng Nha, rồi thành Bộ Xây Dựng Nông Thôn.
Tháng 6.1967, thăng Trung tá, Phó Giám đốc Nha Phát Triển Nông Thôn. Bị thương nặng khi đi công tác ở Quảng Tín, Vùng I, được ân thưởng Chương Mỹ Bội Tinh và Chiến Thương Bội Tinh.
Tháng 6.1970, thăng Đại tá và trở về Quân đội, phục vụ tại Trung tâm Huấn luyện Quang Trung.
Từ Tháng 6.1972 – 30.4.1975, giữ chức vụ Tham Mưu Trưởng Trung tâm Huấn luyện Quang Trung qua 4 vị Chỉ Huy Trưởng. Tại đây, ông được gắn Đệ Tam đẳng Bảo quốc Huân chương.
Tù cải tạo từ Tháng 6.1975 tới Tháng 8.1987.
Tháng 3.1991, sang Hoa Kỳ đoàn tụ với gia đ́nh theo diện HO 6.
- Hai cuộc đảo tránh
|
|