Thiếu Tướng Nguyễn Xuân Trang

Thời gian Trung Tướng Trần Văn Đôn làm Tư Lệnh Quân Đoàn 1/Vùng 1 Chiến Thuật th́ Bộ Tư Lệnh đặt tại Đà Nẵng, Trung Việt.

Lúc bấy giờ, Đại Tá Nguyễn Xuân Trang, Tham Mưu Trưởng Quân Đoàn và Thiếu Tá Nguyễn Văn Hiếu, Tham Mưu Phó, phối hợp chặt chẽ các Pḥng, Ban, của Bộ Tham Mưu Quân Đoàn để chỉ thị cho các đơn vị trong Vùng Chiến thuật hợp đồng tác chiến.

Năm 1961, để chận đứng cuộc xâm nhập người và vũ khí từ Bắc vào Nam, Quân Đoàn chỉ thị Sư Đoàn 1 Bộ Binh của Đại Tá Nguyễn Văn Thiệu cùng với 10 Đại Đội Bảo An của Tiểu Khu Thừa Thiên, tảo thanh vùng thung lũng A Shau để thiết lập 3 trại Lực Lượng Đặc Biệt A Shau, A Lưới và Tà Bạt trấn giữ các điểm then chốt trên đường xâm nhập. Trại A Shau nằm cách Đà Nẵng 97 cây số, cách Huế 48 cây số về phía Tây Nam, và cách biên giới Lào-Việt 2 cây số rưỡi.

Trong dịp này, Đại Tá Trang và Thiếu Tá Hiếu đều có mặt tại Lao Bảo, biên giới Lào-Việt, trên Quốc Lộ 9 Đông Hà - Sê Nô - Savannakhet.

Năm 1962, trọng tâm công tác quay về b́nh định vùng Tín-Ngăi (Quảng Tín-Quảng Ngăi). Sư Đoàn 2 Bộ Binh của Đại Tá Lâm Văn Phát được Quân Đoàn chỉ thị phối hợp với Bảo An hành quân tảo thanh trong vùng Quế Sơn - Nông Sơn. Trong dịp này, Đại Tá Trang và Thiếu Tá Hiếu đều có mặt tại Tam Kỳ, Quảng Tín và Đức Phổ, Quảng Ngăi.

Thời gian Thiếu Tướng Nguyễn Hữu Có làm Tư Lệnh Quân Đoàn 2/Vùng 2 Chiến Thuật th́ Bộ Tư Lệnh đặt tại Pleiku, Cao Nguyên Trung Phần.

Năm 1964, Chuẩn Tướng Nguyễn Xuân Trang là Tư Lệnh Phó Quân Đoàn, và Đại Tá Nguyễn Văn Hiếu là Tham Mưu Trưởng.

Sư Đoàn 22 Bộ Binh được Quân Đoàn chỉ thị phối hợp với Bảo An Tiểu Khu Kontum hành quân tảo thanh vùng Dakto và thung lũng Plei Trap, để thiết lập 2 căn cứ Lực Lượng Đặc Biệt Dakto và Ben Het. Khu vực này có tính cách quan trọng về chiến lược v́ nằm gần khu vực 3 biên giới Việt-Miên-Lào, chỗ đường ṃn Hồ Chí Minh chạy ngang cao nguyên Bolovens.

Trong dịp này, Chuẩn Tướng Trang và Đại Tá Hiếu đều có mặt tại Kontum.

Bản Tướng Mạo Quân Vụ

- Tháng 8/1947-Tháng 6/1948: Ecole d'Elèves-Officiers d'Extrême-Orient (Trường Sĩ Quan Viễn Đông), tại Nước Ngọt, Bà Rịa, Nam Việt.
- Tháng 6/1948-Tháng 6/1949: Ecole Spéciale Militaire Inter-Armes (Trường Quân Sự Đặc Biệt Liên Quân) tại Coetquidan, Morbihan, Pháp Quốc.
- Tháng 8/1949-Tháng 12/1949: Ecole d'Application d'Infanterie (Trường Thực Tập Bộ Binh) tại Auvours, Sarthe, Pháp Quốc.
- Tháng 1/1950-Tháng 7/1950: Ecole d'Application d'Artillerie (Trường Thực Tập Pháo Binh) tại Idar Oberstein, Pfalz Rheinland, Đức Quốc.
- Tháng 8/1950: về Việt Nam.
- Tháng 9/1950: bổ nhiệm về Trung Tâm Huấn Luyện Quang Trung, để thành lập 5è Bataillon Vietnamien (Tiểu Đoàn 5 Bộ Binh Việt Nam).
- Tháng 10/1950: Trung Úy.
- Tháng 10/1950-Tháng 1/1951: Chỉ Huy Trưởng Đại Đội Chỉ Huy/Tiểu Đoàn 5 Bộ Binh.
- Tháng 6/1951: Đại Úy.
- Tháng Tháng 2/1951-Tháng 4/1951: Tiểu Đoàn Phó Tiểu Đoàn 5.
- Tháng 5 1851-Tháng 7/1951: Đại Đội Trưởng Đại Đội 2.
- Tháng 8/1951-Tháng 10/1951: Thuyên chuyển về Centre d'Etudes Militaires (Trung Tâm Nghiên Cứu Quân Sự) ở Hà Nội, Bắc Việt, để theo học khóa Chỉ Huy Chiến Thuật.
- Tháng 11/1951: Thuyên chuyển về Tiểu Đoàn 5 Pháo Binh VN đồn trú tại Nà Sản, Sơn La, Bắc Việt. Pháo Đội Trưởng Pháo Đội 3/Tiểu Đoàn 5 Pháo Binh.
- Tháng 3/1952: Tiểu Đoàn 5 Pháo Binh di chuyển về Nam Định để hoạt động ở khu Nam Bắc Việt: Nam Định, Ninh B́nh, Bùi Chu, Phát Diệm, Thái B́nh, Hưng Yên.
- Tháng Tháng 4/1953: Thiếu Tá, Tiểu Đoàn Trưởng TĐ5PB.
- Tháng 3/1954: TĐ5PB di chuyển về Phủ Lạng Thương, Bắc Ninh.
- Tháng 5/1954: TĐ5PB di chuyển về Hải Pḥng.
- Tháng 9/1954: TĐ5PB xuống tàu Liberty Ship di chuyển về Đà Nẵng, Ngũ Giáp, Trung Việt.
- Tháng 3/1955: Thuyên chuyển về Nha Tổng Thanh Tra Quân Đội.
- Tháng 7/1955: Thuyên chuyển về Bộ Tổng Tham Mưu, làm Tham Mưu Phó Tiếp Vận.
- Tháng 4/1956: Trung Tá nhiệm chức.
- Tháng 5/1956: Giám Đốc Nha Quân Cụ.
- Tháng 8/1956: Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh QLVNCH.
- Tháng 10/1959: theo học khóa Modern Weapons tại US Missile Center, Fort Bliss, Texas, Hoà Kỳ.
- Tháng 10/1959: Đại Tá nhiệm chức.
- Tháng 7/1960: theo học khóa Chỉ Huy và Tham Mứu tại Command and General Staff College, Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ.
- Tháng 1.1961: theo học khóa Preventive Maintenance tại trường Thiết Giáp US Army Armor School, Fort Knox, Kentucky, Hoa Kỳ.
- Tháng 3/1961: Tham Mưu Trưởng Quân Đoàn 1, Đà Nẵng, Trung Việt.
- Tháng 1/1963: Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh QLVNCH.
- Tháng 11/1963: Giám Đốc Nha Quân Cụ.
- Tháng 3/1964: Tham Mưu Trưởng Quân Đoàn 4, Cần Thơ.
- Tháng 4/1964: Đại Tá thực thụ, Chuẩn Tướng nhiệm chức.
- Tháng 10/1964: Tư Lệnh Phó Quân Đoàn 2, Pleiku.
- Tháng Tháng 4/1965: Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh QLVNCH.
- Tháng 7/1965: Hướng dẫn phái đoàn sĩ quan VN tham quan các quân trường Hoa Kỳ: US Army Infantry School, Fort Benning, Georgia, US Army Artillery School, Fort Sill, Okhahoma, US Army Armor School, Fort Knox, Kentucky.
- Tháng 1/1966: Hướng dẫn phái đoàn sĩ quan VN tham quan Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Đài Loan.
- Tháng 3/1968: Tham Mưu Phó Nhân Sự Bộ Tổng Tham Mưu QLVNCH.
- Tháng 7/1968: Chuẩn Tướng thực thụ, Thiếu Tướng nhiệm chức.
- Tháng 7/1969: Thiếu Tướng thực thụ.
- Tháng 9/1969: Hướng dẫn phái đoàn sĩ quan VN tham quan các cơ quan của Mỹ: Ordnance Depot ở Letter Kenny, Pennsylvania, US Adjutant General School, Indianapolis, Indiana, FBI Shooting Rang, Maryland.
- Tháng 7/1970: Tham dự cuộc Hội Thảo về Pḥng Thủ Quốc Tế Seminar on International Defense Management, Monterey, California, Hoa Kỳ.
- Tháng 12/1971: Tháp tùng Ngoại Trưởng Trần Văn Lắm tham dự Hội Nghị SEATO (South East Asia Treaty Organization) tại Canberra, Úc Đại Lợi.
- Tháng 8/1972: Tháp tùng Ngoại Trưởng Trần Văn Lắm tham dự Hội Nghị SEATO tại London, Anh Quốc.
- Tháng 4/1973: Hướng dẫn phái đoàn sĩ quan VN tham quan các cơ sở quân sự Đài Loan.
- Ngày 29/4/1975: Rời Bộ Tổng Tham Mưu, ra nhà 305/6 Nguyễn Minh Chiếu (sau này là Nguyễn Trọng Tuyến) Phường 10, Quận Phú Nhuận. Sàig̣n.
- Ngày 14/7/1975: Đáo nhậm Đại học xá Minh Mạng theo lịnh của thành ủy TP.HCM.
- Ngày 16/6/1975: Đáo nhậm Trung Tâm Huấn Luyện Quang Trung, tập trung cải tạo.
- Tháng 4/1976: Di chuyển ra trại tù Yên Bái, Bắc Việt.
- Tháng 5/1978: Di chuyển về trại tù Hà Tây, Hà Sơn B́nh, Bắc Việt, do Công An quản lư.
- Tháng 3/1983: Di chuyển về trại tù Nam Hà, Hà Nam Ninh, Bắc Việt, do Công An quản lư.
- Ngày 9/9/1987: Được phóng thích, di chuyển ra nhà ga Nam Định để đi xe lửa về Sàig̣n.
- Ngày 12/9/1987: Về tới ga Sàig̣n lúc 4 giờ chiều, sau 12 năm, 3 tháng trong ngục tù Cộng Sản.
- Ngày 19/10/1993: Cùng với vợ và hai con Khôi, Khang lên phi trường Tân Sơn Nhất để đi Hoa Kỳ theo diện H.O. (HO 19-1118)

do Nguyễn Xuân Loan cung cấp

Tướng Hiếu, Một Thiên Tài Quân Sự?
Các Tướng Lănh QLVNCH
generalhieu